Nháy
chuột phải vào src, new, class, đặt tên là third.
Copy
đoạn lệnh sau vào trong dấu ngoặc đơn của class.
public static void
main(String args[]) {
}
public static void show()
{
System.out.println("Đay
la dong chu vi du");
}
Chạy
thử để thấy màn hình trắng trơn không có gì
Gõ
thêm dòng show(); vào trong main, chạy thử.
Bây
giờ màn hình đã in ra dòng chữ ta muốn.
Tiếp
theo ở trên dấu ngoặc dưới cùng, copy đoạn code sau vào
public static void
tinhnhan(int a, int b) {
int c=a*b;
System.out.println("Ket
qua nhan hai so la: "+c);
}
Bên
trên thêm các dòng sau:
int so=10;
int so2=12;
tinhnhan(so,so2);
Chạy
thử để thấy kết quả 120 được tính ra.
Các
đoạn code có tên show(), tinhnhan() được gọi là hàm hay phương thức.
Vậy
phương thức là tập hợp các dòng lệnh bắt đầu bằng biểu thức kiểu như public
static void tên gọi{
Kết
thức bằng dấu }
Bạn
không cần nhìn các chữ public, static, cứ coi như đó là thủ tục. Chỉ
cần hiểu phương thức là tập hợp các dòng lệnh để làm cái gì đó, như với show()
là để in ra màn hình dòng chữ, với tinhnhan() là để tính tích hai số bất kỳ.
Ban
đầu ta không cho dòng show() vào trên thì nó không in ra gì cả, đó là vì ta
chưa gọi phương thức.
Ở
dưới, bắt đầu từ public static void show() là ta khai báo phương thức, ở trên gọi
để dùng nó, không dùng thì coi như không có gì.
Bạn
có thể thắc mắc sao không để lệnh System.out.println
lên trên luôn, còn cần
show() làm gì, đương nhiên đây là ví dụ đơn giản. Khi làm thực tế, các phương
thức có thể rất dài, cần dùng nhiều lần. Bạn sẽ khai báo nó một lần, lúc nào
dùng lại gọi.
Như với tinhnhan(), mỗi khi cần nhân 2 số a, b bất kỳ bạn chỉ dùng
một dòng tinhnhan(a,b) chứ không cần gõ lại lệnh nhân cụ thể nữa. Đó chính là lợi
ích của dùng phương thức.
So sánh show() và tinhnhan() ta thấy show không có gì trong ngoặc,
ta gọi là nó không nhận đối số truyền vào, còn tinhnhan nhận vào 2 biến số
nguyên a, b.
Tiếp theo, copy dòng code sau xuống dưới phương thức tinhnhan()
public static int
tinhnhan2(int a, int b) {
int c=a*b;
return
c;
}
Bên
trên thêm các dòng sau:
int so3=15;
int so4=2;
int kq=tinhnhan2(so3,so4);
System.out.println("Ket
qua phuong thuc 2 la: "+kq);
Chạy
thử màn hình trông như sau.
Bây
giờ hãy so sánh tinhnhan() và tinhnhan2(), ta thấy chữ void và chữ int ở phần đầu khác nhau.
Void
ta gọi là phương thức không trả lại giá trị, int thì trả lại một số nguyên. Nên
trong tinhnhan2 phía cuối có dòng return c.
Nếu
phương thức của bạn là void, không có chữ return.
Vì
tinhnhan2 chỉ trả lại giá trị nhân nên khi dùng nó ở trên, muốn in giá trị đó
ra bạn cần thêm dòng System.out.println()
Phương
thức có thể trả lại giá trị là một chuỗi, copy thêm dòng code sau vào dưới
tinhnhan2.
public static String
tinhcong(int a, int b) {
int c=a+b;
return "Ket
qua là: "+c;
}
Bên
trên thêm 2 dòng
String
kq2=tinhcong(so3,so4);
System.out.println(kq2);
Chạy
thử ra kết quả như sau.
Vì
tinhcong cho ra kết quả là một chuỗi nên khi in ta chỉ cần cho kq2 vào trong
ngoặc của lệnh in là xong.
Phương
thức cũng có thể trả lại mảng, copy đoạn code sau xuống dưới phương thức tinhcong()
public static int []
tinhtoan(int a, int b) {
int []ar=new int[3];
int c=a+b;
int d=a-b;
int e=a*b;
ar[0]=c;
ar[1]=d;
ar[2]=e;
return ar;
}
Bên
trên thêm các dòng sau
int []kq3=new int[3];
kq3=tinhtoan(so3,so4);
System.out.println("Các
so trong mang la: "+kq3[0]+" "+kq3[1]+"
"+kq3[2]);
Chạy
xem kết quả
Muốn
thu gọn các phương thức lại, bạn nháy dấu trừ mờ mờ bên trái, ấn cộng thì nó lại
mở ra.
Phương
thức tinhtoan() ta trả lại mảng có 3 số nguyên sau khi đã tính cộng, trừ, nhân
hai số đầu vào. In ra kết quả như với mảng bình thường.
Bài
tập
Tạo phương thức chia
2 số, làm tròn kết quả có 2 chữ sau dấu phảy
Làm phương
thức tính căn, làm tròn kết quả còn hai chữ số sau dấu phảy, dùng công thức double n=Math.sqrt(number);
để tính căn một số
No comments:
Post a Comment